Mô tả
Telmisartan là thuốc gì? Thuốc được chỉ định sử dụng với những đối tượng nào, trong những trường hợp nào? Bài viết sau đây của nhà thuốc online ITP Pharma sẽ giúp bạn có thêm thông tin về thuốc này để bạn có thể tự tin hơn trong việc sử dụng thuốc này nhé.
1, Thuốc Telmisartan là gì?
Telmisartan là loại thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch, có tác dụng điều trị bệnh tăng huyết áp. Thuốc giúp giãn mạch, giảm aldosterone từ đó gây tăng thải Natri, làm giảm huyết áp, giúp ngăn ngừa đột quỵ, hạn chế các vấn đề về thận và bệnh lý trụy tim mạch.
Thành phần chính: Telmisartan.
Thành phần tá dược: Sorbitol, natri hydroxyd, meglumine, povidone K25, magnesium stearate.
Dạng thuốc: Viên nén Stella 40mg hoặc 80mg.
Nhà sản xuất: Công ty TNHH LD Stellapharm – Chi nhánh 1.
Nhà đăng ký: Công ty TNHH LD Stellapharm – Chi nhánh 1.
SĐK: VD-26569-17.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
2, Công dụng của Telmisartan
Trên đối tượng bệnh nhân bị bệnh cao huyết áp, Telmisartan có công dụng kích thích làm giảm cả huyết áp tâm thu lẫn huyết áp tâm trương. Đồng thời, thuốc vẫn giúp duy trì ổn định nhịp đập của tim. Đó vốn là ưu điểm của thuốc và cũng là câu trả lời cho sự tồn tại bền vững với thời gian của thuốc Telmisartan.
Tác dụng hạ áp của telmisartan có thể được đem đi so sánh với các thuốc điều trị cao huyết áp khác như Amlodipine, Atenolol, Enalapril, Hydrochlorothiazide, Losartan và Lisinopril.
Ngoài ra, Telmisartan còn được nhắc đến với một đặc điểm nổi bật hơn cả là trong trường hợp dừng dùng thuốc đột ngột, huyết áp sẽ dần dần trở lại giá trị ban đầu, mà không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược.
3, Chỉ định
Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Điều trị tăng huyết áp vô căn.
- Phòng ngừa các bệnh lý và nguy cơ tử vong do tim mạch.
- Ở những người trên 55 tuổi, được báo đông là có nguy cơ cao mắc các bệnh về tim mạch, điển hình như: bệnh mạch vành, bệnh liên quan đến động mạch ngoại biên, thiếu máu não cục bộ thoáng qua.
- Các bệnh tim mạch có nguồn gốc xuất phát từ xơ vữa huyết khối rõ ràng như đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên hoặc bệnh đái tháo đường type 2 có kèm theo tổn thương cơ quan đích.
4, Thành phần Telmisartan có tác dụng gì?
Thành phần chính của thuốc là: Telmisartan – là một chất đối kháng với Angiotensin II (là một chất gây co mạch), chiếm ái lực mạnh với vị trí gắn kết vào thụ thể AT1 (thụ thể chịu trách nhiệm cho hầu hết các hoạt động đã được biết của Angiotensin II).
Với sự gắn kết chặt chẽ và bền vững với thụ thể AT1, Telmisartan có tác dụng ức chế Angiotensin II. Từ đó, Telmisartan có tác dụng giúp giãn mạch, giảm Aldosterone thúc đẩy quá trình tăng thải Natri của thận, làm giảm huyết áp.
Bên cạnh đó, Telmisartan không gây ức chế renin huyết tương đồng thời không chẹn các kênh ion.
Telmisartan không ức chế men chuyển Angiotensin (kinase II) – men có tác dụng giáng hóa bradykinin. Do đó chúng ta có thể khẳng định rằng Telmisartan không hề chịu các tác dụng phụ, cũng như biến chứng do bradykinin gây ra.
Kết quả thống kê từ các thử nghiệm lâm sàng về sự so sánh của hai thuốc điều trị hạ áp cho thấy: Ở những bệnh nhân cho sử dụng thuốc Telmisartan có tỉ lệ ho khan thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với những bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin khác. Đó là thành quả đáng được mong đợi. Đồng thời điều đó cũng phản ánh tính tối ưu cho việc lựa chọn sử dụng Telmisartan trong điều trị bệnh.
Trên cơ thể người, với hàm lượng liều dùng là 80mg, Telmisartan gây ức chế hoàn toàn tác dụng tăng huyết áp của Angiotensin II. Tác dụng ức chế này được kéo dài và duy trì ổn định trong 24 giờ đồng thời vẫn còn tiếp tục duy trì được hiệu quả tới giờ thứ 48.
Telmisartan sẽ cho kết quả đáp ứng tăng lên từ từ, và sẽ đạt ngưỡng ổn định sau 3 đến 4 giờ đầu dùng thuốc.Tác dụng hạ huyết áp của thuốc sẽ đạt tới ngưỡng tối đa sau khoảng thời gian là 4 tuần sử dụng thuốc và tiếp tục được duy trì ổn định trong suốt quá trình điều trị lâu dài.
Thực nghiệm cho thấy, tác dụng hạ huyết áp của Telmisartan luôn được duy trì ổn định trong suốt 24 giờ sau liều dùng đầu tiên và kéo dài tới 4 giờ cuối cùng trước liều kế tiếp. Ðiều này được minh chứng trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược. Tỷ lệ đáy/đỉnh luôn được duy trì hằng định trên 80% với liều 40 và 80mg Telmisartan.
5, Cách sử dụng thuốc Telmisartan
Tùy thuộc vào từng đối tượng bệnh nhân cụ thể mà thuốc được khuyến cáo sử dung với liều dùng và cách thức dùng khác nhau. Cụ thể như sau:
Liều dùng:
Đối với người lớn:
- Trong phần đa các đối tượng thì liều dùng được chỉ định đối với người lớn là 40mg một lần trên một ngày. Ở một số bệnh nhân có đáp ứng tốt với thuốc, dùng liều 20mg một lần trên một ngày đã có hiệu quả. Trong một số trường hợp, có thể linh động tăng liều Telmisartan tối đa 80 mg một lần trên một ngày để đạt được huyết áp mục tiêu.
Lưu ý: trong trường hợp sử dụng liều vợt quá 40mg trên một ngày nên cần có sự chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ.
- Trong quá trình điều trị, Telmisartan có thể được bác sĩ chỉ định dùng phối hợp với một số thuốc lợi tiểu thuộc nhóm Thiazid như Hydrochlorothiazide. Hydrochlorothiazide cho kết quả có tác dụng hạ áp hiệp đồng với Telmisartan trong quá trình điều trị.
- Trong trường hợp đối tượng sử dụng thuốc là bệnh nhân tăng huyết áp nặng, Telmisartan có thể được chỉ định dùng liều 160mg đơn lẻ và phối hợp với Hydrochlorothiazide 12,5 – 25mg trên một ngày cho kết quả dung nạp rất tốt và hiệu quả.
- Đối với bệnh nhân suy thận: Kết quả nghiên cứu cho thấy Telmisartan không qua được màng lọc cầu thận, vì vậy không cần chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân này bao gồm cả những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
- Đối với những bệnh nhân bị suy gan (bao gồm cả đối tượng suy gan nhẹ hay nặng): Khuyến cáo không nên sử dụng quá 40mg trên một ngày.
Trên các đối tượng trẻ em và thiếu niên:
- Cho tới thời điểm hiện tại, vẫn chưa có kết quả nghiên cứu nào xác định rõ về liều sử dụng cũng như mức độ an toàn khi dùng trên đối tượng trẻ em. Vì vậy, trong những trường hợp cần sử dụng thuốc cho trên những đối tượng này, người nhà cần tiến hành trao đổi cụ thể với: Bác sĩ/ dược sĩ trước khi quyết định cho trẻ dùng thuốc.
Cách dùng:
- Bệnh nhân có thể sử dụng Telmisartan uống kèm với thức ăn hoặc uống sau bữa ăn đều đảm bảo.
- Tùy vào thực trạng sức khỏe, cũng như khả năng đáp ứng của thuốc ứng với từng bệnh nhân mà liều dùng có thể sẽ được bác sĩ thay đổi cho phù hợp. Vì vậy khuyến cáo mọi người nên tuân thủ theo đúng liều chỉ định của các bác sĩ trước đó.
- Bệnh nhân nên tuân thủ sử dụng thuốc điều trị thường xuyên, đúng giờ sẽ mang lại được hiệu quả cao trong điều trị.
- Khuyến khích duy trì thói quen sử dụng thuốc cùng một thời điểm trong các ngày. Phản hồi cho các bác sĩ trong trường hợp tình trạng bệnh lý không được cải thiện, hoặc có dấu hiệu trở nặng hơn sau thời gian dùng thuốc.
- Đọc kỹ và chú ý mọi hướng dẫn của bác sĩ về cách sử dụng thuốc trước khi tiến hành sử dụng thuốc.
6, Thuốc Telmisartan có dùng được cho phụ nữ có thai, đang cho con bú không?
Phụ nữ mang thai hay đang cho con bú là những đối tượng được khuyến cáo cần hết sức thận trọng trong việc sử dụng thuốc. Vì qua tuyến sữa hoặc nhau thai thuốc rất dễ được sử dụng gián tiếp ở đứa trẻ.
Tính tới thời điểm hiện tại, vẫn chưa có tài liệu nào đưa thông tin đầy đủ về việc sử dụng Telmisartan ở phụ nữ có thai.
Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có tài liệu nào đề cập đến hậu quả sinh quái thai của thuốc Telmisartan. Nhưng đã có trường hợp cho thấy hiện tượng độc tính trên thai nhi. Vì vậy, nên cẩn trọng trong việc cân nhắc sử dụng thuốc trên các đối tượng này. Tốt hơn hết là không nên sử dụng Telmisartan trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Nếu trước đó, đối tượng đang được chỉ định dùng thuốc thì cần chuyển sang chế độ điều trị thích hợp trước khi chuẩn bị mang thai.
Các chất trên hệ thống Renin – Angiotensin có thể gây tổn thương cho thai nhi. Trường hợp nghiêm trọng có thể sẽ đe dọa tới tính mạng của thai nhi. Vì vậy Telmisartan tuyệt đối chống chỉ định trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Đối với đối tượng đang cho con bú, hiện tại vẫn chưa có thông tin về việc bài tiết của thuốc qua tuyến sữa,vì vậy mối đe dọa là không thể kiểm soát. Khuyến cáo không nên sử dụng Telmisartan trên đối tượng này.
7, Thuốc Telmisartan có giá bao nhiêu?
Hiện nay, trên thị trường thuốc Telmisartan được sản xuất với hàm lượng bao viên khác nhau. Chúng ta có thể kể đến như Telmisartan 40mg, Telmisartan 80mg. Đó là lý do giá bán trên thị trường của thuốc cũng khác nhau tùy loại.
Telmisartan có giá tham khảo là: 92.000 đồng/1 hộp Telmisartan Stella 40mg.
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo giá bán của công ty sản xuất thuốc hoặc các tiệm thuốc lớn có uy tín để có thể cập nhập giá đúng của thuốc trước khi mua.
8, Thuốc Telmisartan có thể mua ở đâu?
Bạn thường hay đặt ra câu hỏi vậy mua thuốc Telmisartan ở đâu thì phù hợp?
Đối với những đối tượng đã được cấp giấy phép sử dụng thuốc hiện tại, các bạn có thể mua online tại các kênh bán hàng uy tín hoặc các nhà phân phối dược mỹ phẩm để mua sỉ thuốc Telmisartan.
Với các cá nhân mua thuốc theo kê toa của bác sĩ thì có thể đến mua trực tiếp tại các nhà thuốc tư nhân uy tín, hay các nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám hoặc các cơ sở được phép kinh doanh thuốc gần nhất.
9, Chống chỉ định
Thuốc Telmisartan được khuyến cáo chống chỉ định trên các đối tượng sau:
- Chống chỉ định đối với các bệnh nhân có dấu hiệu nhạy cảm hoặc bị kích ứng với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào trong thành phần của thuốc.
- Không dùng cho trường hợp 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của chu kỳ mang thai.
- Không dùng cho đối tượng phụ nữ đang cho con bú.
- Chống chỉ định ở bệnh nhân bị tắc mật.
- Chống chỉ định trên bệnh nhân bị suy gan nặng.
10, Tác dụng phụ của thuốc Telmisartan
Cũng như các thuốc khác, trong quá trình sử dụng thuốc chúng ta không thể tránh khỏi trường hợp phát sinh tác dụng không mong muốn mặc dù phần trăm gặp phải là rất thấp.
Bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng trong quá trình sử dụng thuốc bao gồm:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu: Bao gồm nhiễm trùng niệu đạo, nhiễm trùng bàng quang.
- Đường hô hấp trên: Bao gồm nhiễm trùng mũi, xoang, họng,…
- Rối loạn tâm thần: Bệnh nhân có thể cảm thấy lo lắng, bồn chồn, nhìn đôi, nhìn ba, ảo giác, chuyển động cơ thể bất thường,…
- Rối loạn mắt: Giảm thị lực so với trước khi dùng thuốc.
- Rối loạn mê đạo tai và tai: Bệnh nhân bị viêm nhiễm tai và gây ra cảm giác chóng mặt, mất thăng bằng, mất thính lực, buồn nôn.
- Rối loạn tiêu hóa bao gồm một số biểu hiện sau: đau bụng, ỉa chảy, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi.
- Rối loạn da và mô dưới da: Da thô ráp, khô, dễ bị nhiễm trùng da.
- Tăng tiết mồ hôi, chàm da.
- Rối loạn xương, mô liên kết, hệ cơ xương: các bệnh về khớp do tinh thể, hoại tử xương…
- Ðau các khớp, đau mỏi lưng, đau chân, đau các cơ, hiện tượng chuột rút các ngón.
- Ðau ngực: Bệnh nhân xuất hiện những triệu chứng giống cúm như ho, sốt, nhức đầu,…
- Rất hiếm gặp trường hợp bị phù, mề đay.
11, Lưu ý khi sử dụng
Trước khi quyết định dùng thuốc Telmisartan mọi người cần cân nhắc kỹ những nguy cơ và lợi ích thuốc mang lại.
Một số vấn đề cần phải lưu ý trước khi sử dụng, cụ thể như sau:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Cẩn trọng khi sử dụng thuốc thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Báo cáo kịp thời tình hình cho bác sĩ được biết nếu bạn có dấu hiệu bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào khác của thuốc.
- Trên đối tượng là trẻ em, phụ huynh lưu ý cần phải trao đổi cụ thể với các bác sĩ/ dược sĩ trước khi đi tới quyết định sử dụng thuốc hay không.
- Cập nhật đầy đủ thông tin dị ứng các thuốc, thực phẩm (nếu có) và tiền sử bệnh án hay các thuốc đang sử dụng cho bác sĩ trước khi kê đơn.
12, Dược động học
Hấp thu:
- Telmisartan có tốc độ hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, mặc dù lượng hấp thu có thay đổi tùy từng đối tượng cụ thể. Sinh khả dụng tuyệt đối của Telmisartan khoảng 50%.
- Kết quả cho thấy, nồng độ trong huyết tương của Telmisartan sử dụng lúc đói hay cùng thức ăn sau 3 giờ là như nhau.
- Giới tính cũng có tác động đáng kể đến sự khác biệt nồng độ thuốc trong huyết tương. Ở phụ nữ, nồng độ thuốc đạt đỉnh trong huyết tương (Cmax) tăng khoảng 3 lần, diện tích dưới đường cong (AUC) tăng khoảng 2 lần so với nam giới. Nhưng gần như nồng độ không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của thuốc.
Phân bố:
Telmisartan có khả năng kết hợp với các protein huyết tương khá cao (> 99,5%), trong đó chủ yếu là albumin và alpha – 1 acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình của thuốc ở trạng thái ổn định là 500l.
Chuyển hóa:
- Telmisartan được chuyển hóa trong cơ thể chủ yếu bằng phản ứng liên hợp với glucuronide, cho các sản phẩm chất chuyển hoá không có tác dụng dược lý.
- Telmisartan bị phá huỷ theo phương trình động học bậc 2, thời gian thuốc đào thải được một nửa ra khỏi cơ thể khoảng 20 giờ. Nồng độ cực đại trong huyết tương cùng với AUC tăng không tương xứng với liều.
- Hiện tại vẫn chưa có thông tin liên quan trên lâm sàng về sự tích luỹ của Telmisartan trong cơ thể.
Thải trừ:
Sau khi dùng thuốc, Telmisartan cho tỉ lệ thải trừ thuốc gần như hoàn toàn qua phân, phần lớn ở dạng không biến đổi. Phần trăm thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới 2% (thuốc ít thải trừ qua nước tiểu). Ðộ thanh thải toàn phần của thuốc trong huyết tương khá cao (khoảng 900ml/phút) so với tốc độ lưu lượng của máu qua gan (khoảng 1500ml/phút).
13, Tương tác thuốc
Trong quá trình sử dụng, Telmisartan gây tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác bao gồm: Digoxin, Warfarin, Hydrochlorothiazide, Glibenclamide, Ibuprofen, Paracetamol, Simvastatin và Amlodipine.
Sự gia tăng nồng độ và độc tính có thể hồi phục được của Lithium trong huyết tương khi kết hợp với các chất ức chế men chuyển Angiotensin. Một số trường hợp cũng đã được báo cáo cần lưu ý khi sử dụng kết hợp thuốc với các chất đối kháng với thụ thể Angiotensin II.
14, Xử trí quá liều, quên liều
Quá liều:
Trong các trường dùng thuốc quá liều so với chỉ định và có biểu hiện nguy hiểm, bệnh nhân cần được nhanh chóng cấp cứu kịp thời. Vì vậy, người nhà cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đưa đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất.
Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang được sử dụng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc tự ý sử dụng.
Quên liều:
Trong trường hợp nếu bệnh nhân có lỡ quên một liều dùng khi đang trong quá trình dùng thuốc, thì nên nhanh chóng dùng bù kịp thời càng sớm càng tốt. Thông thường người bệnh vẫn có thể uống bù thuốc nếu thời gian quên là 1 – 2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu.
Trong trường hợp, nếu thời gian trễ thuốc đã quá gần với liều dùng kế tiếp thì bệnh nhân nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng liều kế tiếp vào đúng thời gian đã quy định dùng thuốc trước đó. Nghiêm cấm bệnh nhân không được tự ý sử dụng gấp đôi liều lượng đã quy định mà không có sự thông qua của bác sĩ.
Xem thêm một số thuốc khác:
Thuốc Kavasdin – Điều trị cao huyết áp, dự phòng cơn đau thắt ngực
Dipsope – Điều trị tăng huyết áp, dự phòng đau thắt ngực hiệu quả
Phương –
tư vấn nhanh, toàn các dược sĩ tư vấn thôi