Mô tả
Trong những ngày qua, Nhà thuốc Online ITP Pharma đã nhận được rất nhiều câu hỏi quan tâm của người dùng về các thuốc điều trị chứng trầm cảm, đặc biệt là thuốc Zoloman 100. Vì vậy hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cho các bạn những thông tin cần thiết về thuốc này.
1. Zoloman 100mg là thuốc gì?
Zoloman là thuốc kê đơn được sản xuất bởi Công ty dược phẩm OPV – VIỆT NAM. Thuốc dùng để điều trị các triệu chứng của rối loạn tâm thần, đặc biệt là trầm cảm, lo âu. Thuốc được sản xuất dưới dạng viên nén bao phin, chứa thành phần chính là Sertraline và các tá dược vừa đủ 100mg.
Quy cách đóng gói: Zoloman 100mg với số đăng kí VD-34211-20, hộp 3 vỉ x 10 viên.
2. Thành phần Sertraline có tác dụng gì?
Sertraline, dẫn chất của naphthylamin, là một thuốc chống trầm cảm ức chế chọn lọc tái hấp thu Serotonin (5-hydroxytryptamin, 5-HT).
Tính chất dược lí của Sertraline phức tạp và có nhiều điểm giống các thuốc chống trầm cảm khác như Fluoxetin, Paroxetin hay Citalopram. Cơ chế chính xác chống trầm cảm của Sertraline chưa rõ nhưng thuốc được chứng tỏ ức chế chọn lọc tái hấp thu Serotonin ở màng nơ-ron trước si-nap nên làm tăng nồng độ serotonin ở sinap hệ thần kinh trung ương và làm tăng tác động của Serotonin.
Thuốc tác dụng rất yếu đến tái hấp thu Norepinephrin hoặc Dopamin. Thuốc ít hoặc không có tác dụng kháng Cholinergic, kháng Histamin hoặc chẹn kênh alpha1, alpha2 hoặc beta-andrenergic khi dùng với liều điều trị. Do đó, các tác dụng phụ phổ biến do chẹn các thụ thể Muscarin (như khô miệng, nhìn mờ, bí đái, táo bón, lú lẫn), chẹn thụ thể alpha-andrenergic (gây hạ huyết áp tư thế đứng) và chẹn thụ thể H1 hay H2 histamin (buồn ngủ) ở ngừoi dùng Sertraline thấp hơn so với ngừoi dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng và một số thuốc chống trầm cảm khác. Sertraline không ức chế Monoaminoxidase.
Dùng liều điều trị (50-200 mg/ngày) cho người khỏe mạnh, Sertralin ức chế tái hấp thu Serotonin vào tiểu cầu tùy theo liều dùng. Dùng Sertralin kéo dài ở động vật đã làm giảm các thụ thể Norerpinephrin ở não như đã thấy với các thuốc chống trầm cảm và chống ám ảnh khác có hiệu quả trong lâm sàng.
Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh – cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng chưa rõ. Tuy vậy, do Clomipramin và các thuôc sức chế chọn lọc Serotonin khác (như Fluoxetin, Fluvoxamin, Paroxetin) có tác dụng điều trị chứng này nên đã cho rằng chứng này là do điều hòa Serotonin. Sertralin và các thuốc kể trên điều trị được chứng này do chúng có tác dụng điều hòa được sự mất cân bằng đó.
Sertralin không gây ngủ nhiều và không cản trở phối hợp nhận thức vận động.
Ngoài ra, Sertralin cũng như một số thuốc Serotonin khác, như Fluoxetin, Zimetidin gây chán ăn, sụt cân (nhưng không nhiều đối với người), làm giảm tiêu thụ rượu.
3. Công dụng của Zoloman
Sertraline là thuốc được sử dụng để điều trị trầm cảm, hoảng loạn, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, rối loạn lo âu xã hội và rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt (một dạng của hội chứng tiền kinh nguyệt có biểu hiện như căng thẳng, dễ tức giận, cáu gắt)
- Thuốc có thể giúp cải thiện tâm trạng, giấc ngủ, ăn không ngon, mức năng lượng cũng như sự hứng thú của bạn trong cuộc sống hằng ngày.
- Giúp giải tỏa những sợ hãi, lo lắng, suy nghĩ không mong muốn và cac scơn hoảng loạn.
- Giảm sự thôi thúc thực hiện các hoạt động lặp đi lặp lại:
- Rửa: rửa tay, tắm vòi sen
- Kiểm tra: kiểm tra bếp đã tắt, cửa đã khóa chưa.
- Đếm: lặp lại hành vi một số lần nhất định
- Sắp xếp theo thứ tự: sắp xếp bộ đồ ăn hoặc không gian làm việc theo một thứ tự cụ thể.
4. Chỉ định
- Bệnh trầm cảm nặng.
- Rối loạn cưỡng bức ám ảnh, rối loạn hoảng sợ.
5. Cách sử dụng Zoloman 100mg
Uống 50mg/ngày. Chuẩn liều tăng lên từng nấc 50mg với khoảng cách ít nhất 1 tuần đến tối đa 200mg/ngày.
Lưu ý: Đối với thuốc kê theo đơn thì những thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên từ các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi quyết định dùng thuốc.
6. Zoloman có dùng được cho phụ nữ có thai, đang cho con bú không?
Hiện nay vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc Zoloman 100mg để điều trị trong thời kì mang thai hoặc cho con bú. Vì vậy bạn cần cung cấp thông tin đầy đủ cho bác sĩ của mình để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), Zoloman thuộc nhóm C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
- A = Không có nguy cơ
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
- C = Có thể có nguy cơ
- D = Có bằng chứng về có nguy cơ
- X = Chống chỉ định
- N = Vẫn chưa biết
8. Zoloman có giá bao nhiêu, mua ở đâu?
Hiện thuốc Zoloman 100mg đang có giá tham khảo là 155.000/hộp 3 vỉ x 10 viên. Bạn có thể tìm mua thuốc tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên cả nước. Ngoài ra, bạn có thể mua sản phẩm tại Nhà thuốc online ITP Pharma bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp trên website.
- Đặt hàng qua số điện thoại hotline: 08.5354.9696 để được gặp dược sĩ đại học tư vấn cụ thể và nhanh nhất.
9. Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với Sertraline
- Bệnh nhân đang sử dụng thuốcc ức chế men Monoamine oxidase (IMAO) trong vòng 2 tuần.
- Dùng đồng thời với Disulfiram vì trong dung dịch có 12% Ethanol và các thuốc khác có khả năng gây phản ứng giống Disulfiram
10. Tác dụng phụ của thuốc Zoloman
Tác dụng không mong muốn của sertralin tương tự các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin khác (fluoxetin, paroxetin). Sertraline gây ra một số tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa (như nôn, ỉa chảy, chán ăn) và thần kinh trung ương (run, mất ngủ). Vì Sertraline là một thuốc ức chế chọn lọc cao tái hấp thu serotonin và ít hoặc không có tác dụng đến các chất dẫn truyền thần kinh khác nên ít có các phản ứng phụ như kháng cholinergic (khô miệng, táo bón), tác dụng xấu đến tim mạch, buồn ngủ, và tăng cân.
11. Lưu ý khi sử dụng
Khi sử dụng bất kì một loại thuốc nào, bạn cần trao đổi với bác sĩ để cân nhắc về nguy cơ và tác dụng phụ của thuốc. Đối với Sertraline, bạn cần chú ý một số vấn đề sau:
- Dị ứng: Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng có bất kì phản ứng bất thường hoặc dị ứng với bất kì thuốc hay tác nhân nào khác, ví dụ như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật, lông động vật.
- Trẻ em: Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu thích hợp về mối quan hệ của tuổi với tác động của Sertraline ở trẻ em cũng như chưa có kết luận về tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi.
- Người lớn tuổi: Các nghiên cứu đến nay chưa đưa ra kết quả nào liên quan đến tác dụng của thuốc và các vấn đề của người cao tuổi. Tuy nhiên người bệnh cao tuổi có thể nhạy cảm với tác dụng của thuốc hơn so với người trẻ và có nhiều khả năng hạ natri máu, cần thận trọng và điều chỉnh liều Sertraline cho phù hợp.
12. Dược động học
- Hấp thu:
Sertraline hấp thu chậm – nhưng tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng trên đường uống trên người chưa được đánh giá một cách đầy đủ do không dùng đường tiêm tĩnh mạch. Khi uống, Sertralin chuyển hóa mạnh bước đầu nên lượng thuốc vào máu không đổi và tương đối nhỏ. Trên động vật, sinh khả dụng của Sertralin khoảng 22-36% và sinh khả dụng dạng viên uống tương đương dạng dung dịch uống.
Nếu uống viên nén cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong tăng nhẹ, nồng độ đỉnh tăng khoảng 25% và thời gian đạt được nồng độ đỉnh giảm xuống từ 8 giờ xuống 5.5 giờ. Nếu uống dung dịch cùng với thức ăn, thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng từ 5.9 giờ tới 7.0 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh khoảng 4.5 – 8.5 giờ sau khi uống 50-200 mg/ngày/lần, trong 14 ngày.
Sau khi uống các liều đơn 50-200 mg, nồng độ đỉnh Sertralin huyết tương tỷ lệ tuyến tính với liều. Nồng độ đỉnh và sinh khả dụng của thuốc tăng ở ngừoi cao tuổi. Thuốc đạt trạng thái ổn định khoảng một tuần sau khi uống ngày một lần. Trong phạm vi liều Sertralin từ 50 – 200 mg/ngày, khi uống nhiều liều hàng ngày, Sertralin tích lũy gấp hai lần khi dùng một liều duy nhất hàng ngày.
- Phân bố: Sertralin phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, qua được hàng rào máu – não và sữa mẹ. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 98%, chủ yếu là albumin và acid alpha1-glycoprotein. Liên kết với protein không phụ thuộc vào nồng độ huyết tương từ 20 – 2000 microgram/ml. Tuy vậy, Sertralin và N-desmethylsertralin không làm thay đổi liên kết với protein huyết tương của hai thuốc khác liên kết cao với protein là wafarin hoặc propanolol, ở nồng độ 300 và 200 nanogram/ml, theo thứ tự.
- Chuyển hóa: Sertralin chuyển hóa ở gan, chất chuyển hóa chính là N-desmethylsertralin kém hoạt tính hơn Sertralin. Nhưng mối liên hệ giữa nồng độ trong huyết tương của Sertralin và N-desmethylsertralin với tác dụng điều trị và/ hoặc độc tính của thuốc chưa được xác định rõ.
- Thải trừ: Sertralin thải trừ chủ yếu dưới dạng chuyển hóa ra phân và nước tiểu với lượng xấp xỉ ngang nhau. Chỉ một lượng rất nhỏ (dưới 0.2%) Sertralin thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa. Nửa đời thải trừ của Sertralin khoảng 25-26 giờ và nửa đời thải trừ của N-desmethylsertralin khoảng 62-104 giờ. Ở ngừoi cao tuổi, nửa đời thải trừ có thể tăng (khoảng 36 giờ). Tuy vậy sự thải trừ kéo dài không quan trọng về mặt lâm sàng và không cần điều chỉnh liều. Vì Sertralin chuyển hóa mạnh ở gan nên tổn thương gan có thể tác động đến đào thải thuốc. Nhà sản xuất khuyến cáo cần thận trọng dùng thuốc cho người bị tổn thương gan, nên dùng liều thấp hơn hoặc ít lần hơn. Dược động học của Sertralin không bị tác động do tổn thương thận.
13. Tương tác thuốc
Mặc dù một số loại thuốc không nên được sử dụng với nhau, trong các trường hợp khác hai loại thuốc khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau ngay cả khi có tương tác xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ phải thay dổi liều lượng, hoặc khuyến cáo thêm các biện pháp phòng ngừa. Hãy nói với bác sĩ về bất kì laoị thuốc nào bạn đang sử dụng trong thời gian này, kể cả thuốc kê theo đơn của bác sĩ hay các loại thuốc không cần toa(OTC – over-the-counter).
Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay bằng một loại thuốc khác: Clorgyline, Furazolidone, Isocarboxazid, Iproniazid, Linezolid, Moclobemide, Pargyline, Rasagiline,…
Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các thuốc sau, nhưng có thể được chỉ định trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng lúc, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc. Đó là các nhóm thuốc sau:
- Thuốc chống đông máu: Abciximab, Acenocoumarol, Bivarudin và các thuốc khác
- Thuốc trị trầm cảm: Amitriptyline, Clomipramine, Citalopram và các thuốc khác
- Thuốc trị đau nửa đầu: Almotriptan, Eletriptan, Naratriptan và các thuốc khác.
Sử dụng Sertraline với các thuốc sau có thể có nguy cơ tác dụng phụ, nhưng sử dụng kết hợp hai thuốc này có thể là phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một trong hai loại thuốc. Một số thuốc trong danh sách này bao gồm:
- Alprazolam
- Carbamazepine
- Cimetidine
- Darunavir
- Lamotrigine
- Lithium
- Propranolol
- Rifampin
- Zolpidem
14. Xử trí quá liều, quên liều thuốc
14.1. Quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc nhanh chóng đến trạm Y tế gần nhất.
Các triệu chứng quá liều bao gồm:
- Rụng tóc
- Thay đổi trong ham muốn tình dục
- Buồn ngủ, mệt mỏi quá mức
- Khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ
- Tiêu chảy, buồn nôn/nôn mửa
- Tim đập nhanh hoặc không đề, chóng mặt
- Run không kiểm soát một phần cơ thể
- Phấn khích, co giật, ảo giác
- Ngất xỉu, bất tỉnh
14.2. Quên liều
Nếu bạn quên liều, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu như đã gần đến thời gian của liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Tuyệt đối không dùng liều gấp đôi liều đã quy định để bù cho liều đã bỏ lỡ.
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo về thuốc, không thay thế được cho việc chẩn đoán và điều trị y khoa từ bác sĩ của bạn.
Xem thêm thuốc có cùng tác dụng:
Nilkey – Thuốc hướng thần, điều trị trầm cảm, rối loạn lo âu, ám ảnh cưỡng bức
Hiếu –
thuốc kê đơn mua trên này rẻ hơn bên ngoài