Bài viết X-QUANG NGỰC (CHEST RADIOGRAPHY) VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT – Tải file PDF Tại đây.
Biên dịch: NT HN
X-quang cung cấp các thông tin sau: kích thước tim và silhouette: độ lớn của các buồng tim; lưu lượng máu lên phổi hoặc pulmonary vascular markings: và các thông tin khác bao gồm nhu mô phối, cột sống, xương lồng ngực, vị trí các tạng trong ổ bụng.
KÍCH THƯỚC TIM VÀ SILHOUETTE
Kích thước tim
Đo ti lộ tim-ngực (CT ratio) là cách đơn giản nhất dí ước tính kích thước tím ử trỏ lớn hơn. CT ratio là tỉ lệ giữa đường kính ngang lớn nhất của tím chia cho đường kính rộng nhất của lồng ngực:
CT ratio = (A + B) – C
CT ratio trên 0.5 chi điếm bóng tim to. Tuy nhiên. CT ratio không chính xác ở trẻ sơ sinh và trỏ nhỏ.
Normal Cardiac Silhouette
Cấu trúc hình thành các bờ tim trên x-quang ngực thẳng được thế hiện ở hỉnh. Right cardiac silhouette được hình thành ừ phía trên là tĩnh mạch chủ trên và phía dưới là nhĩ phải Bờ tim trái được hình thành từ (1) top là đáy của aortic knob, động mạch phổi chính, và thất trái. Left atrial appendage (LAA) năm giữa động mạch phối chính và thất trái, không nổi bật ở tim bình thường. Thất phải không hình thành bờ tim trên phim chụp sau-trước. Phim chụp nghiêng, các bờ tim hình thành phía trước với thất phải và phía sau là nhì trái ờ trên và thất trái ở dưới. Ở tim bình thường, bờ tim phía sau dưới (LV) cắt với đường tĩnh mạch chủ dưới trôn cơ hoành.
Tuy nhiên, ở trẻ sơ sinh, bờ tim bình thường hiếm khi được nhìn thấy vì tuyến ức to và phim thường chụp ở thì thử ra.
Abnormal Cardiac Silhouette
Mặc dù buồng Um lớn thường giúp chẩn đoán các dị tật tim không gây tím, hình dáng tổng thể của tim thỉnh thoảng cung cấp manh mối quan trọng phân loại dị tật tim. Một vài ví dụ sau, liên quan đến lưu lượng máu lên phổi hay dấu mạch máu phổi.
- “Boot-shaped” heart kèm giảm lưu lượng máu lèn phối là điển hình ở trỏ TOF thể tím. Nó còn được tìm thấy ở một số trẻ thiểu sản van ba lá. Điển hình của cả hai bệnh lý là sự hiện diện của thiểu sản nhánh động mạch phổi chính. (A)
- Narrow-waisted and “egg-shaped” heart kèm tăng lưu lượng máu lên phổi ở trẻ tím tái gợi ý nhiều đến chuyển vị đại động mạch (TGA). Narrow waist do tuyến ức không to và mối liên quan bất thường giữa các đại động mạch. (B)
- “Snowman” sign kèm tăng lưu lượng máu lên phối được tìm thấy ở trẻ sơ sinh có bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần (TAPVR) thế trên tím. (C)
ĐÁNH GIÁ BUỒNG TIM VÀ CĂC ĐẠI ĐỘNG MẠCH
Đánh giá các buồng tim
Lớn nhĩ trái
Lớn nhĩ trái không chỉ thay đổi bờ tim mà còn thay đổi các cấu trúc lân cận. Lớn nhĩ trái có thể tạo ra “double density” ử phim chụp sau-trước. Nếu lớn nhiều hơn. tiếu nhĩ (LAA) có thế nổi bật ờ bờ tím trái. Nhánh phế quản chính bên trái bị đẩy lên.
Lớn thất trái
Ở phim chụp sau-trước, mỏm tim không chỉ lệch sang trái mà còn chếch xuống dưới. Ở phim chụp nghiêng, bờ tim sau dưới lệch xuống dưới và giao với đường IVC dưới mức cơ hoành.
Lớn nhĩ phải
Lớn nhĩ phải hầu hết nhìn thấy ở phim chụp sau-trước, tăng nối bật phần dưới bờ tim phải.
Lớn thất phải
Lớn thất phải đơn độc không nhìn thấy trên phim chụp sau-trước, và chi số tim ngực vẫn bình thường. RV lớn nhìn thấy rõ nhất tên phím nghiêng, với đặc điểm là lấp đầy khoảng trống sau xương ức.
Kích thước các đại động mạch
Prominent Main Pulmonary Artery Segment
Nối bật vị trí PA bình thường trên phim chụp sau-ước do:
- Poststenotic dilatation (eg, hẹp van động mạch phổi)
- T5ng lưu lượng máu qua động mạch phổi (eg, thông liên nhĩ, thông liên thất)
- Tăng áp lực động mạch phổi (eg, tăng áp phổi)
- Thỉnh thoảng là dấu hiệu bình thường ở trẻ vị thành niên, đặc biệt là trỏ gái
Hypoplasia of the Pulmonary Artery (Thiếu sản động mạch phổi)
Đoạn động mạch phổi chính lõm vào gây “boot-shaped” heart được tìm thấy trong TOF và thiểu sản van ba lá, malposition (lệch vỊ trí) của động mạch phổi phải được loại trừ.
Dilatation of the Aorta
Giãn động mạch chủ lên được tìm thấy ở frontal projection như chỗ phình bên phải của trung thất trên phải, nhưng có the de dàng bỏ qua trong trường hợp phình nhẹ. Giãn động mạch chủ được tìm thấy trong TOF và hẹp động mạch chủ (eg, poststenotic dilatation/aortopathy) và tỉ lộ ít hơn trên bệnh nhân còn ống động mạch (PDA), hẹp COA, hội chứng Marfan’s, hoặc tăng huyết áp hệ thống.
DẤU MẠCH MÁU PHỔI
Một trong những mục tiêu chính của x-quang là đẽ đánh giá cấu trúc mạch máu phổi. Mặc dù nhiều textbooks giải thích cách xác định tăng lưu lượng máu lên phối, đây là một trong những khía cạnh khó khi đọc x-quang ngực ở bệnh nhân tim mạch.
Tăng lưu lượng máu lên phổi
T5ng lưu lượng máu lên phổi biểu hiện với các nhánh động mạch phổi phải và trái giãn, mạch máu mở rộng ra 1/3 ngoài phế trường; tăng vascularity ở phần đỉnh phối (nơi bình thường mạch máu xẹp lại); và external diameter của động mạch phổi phải ở rốn phổi rộng hơn internal diameter của khí quản.
Tầng lưu lượng máu lên phổi ở trẻ không tím là biểu hiện của ASD, VSD, PDA, endocardial cushion defect, cửa sổ chủ phổi, bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi bán phần (PAPVR), hoặc bất kỳ sự kết nào của các bênh này. Ở trẻ tím, tăng lưu lượng máu lên phổi có thế chi điếm cho TGA, TAPVR, hội chứng thiếu sản thất trái, thân chung dai dẳng, và bệnh lý một thất.
Giảm lưu lượng máu lên phổi
Giảm lưu lượng máu lên phổi nghi ngờ khi rốn phổi nhô. phế trường sáng và mạch máu nhỏ, mảnh. Thiếu máu cục bộ phổ trường phổi được tìm thấy trong tim bẩm sinh có tím gây giảm lưu lượng máu lên phổi như hẹp nặng hoặc thiểu sản phổi hoặc van ba lá. bao gồm TOE
Sung huyết tĩnh mạch phối
Sung huyết đặc trưng với các đường bờ mạch máu phổi không rõ và khó phân định. Điều này do tăng áp tĩnh mạch phổi thứ phát do suy thất trái hoặc tắc nghẽn hồi lưu tĩnh mạch phổi (e.g, hẹp hai lá. TAPVR, cor triatriatum). Nhìn thấy các đường Kerley’s B nằm ngang. Điều này do phù kè ở vách liên tiểu thùy thứ phát do sung huyết phổi.
TIẾP CẬN HỆ THỐNG
Vị trí gan và bóng hơi dạ dày
Mỏm tim nên cùng phía với bóng hơi dạ dày và trái phía với bỏng gan. Khi có bất thường, mỏm tim bên phải và bóng hơi dạ dày bên trái (hay đảo ngược phủ tạng), khả năng có bất thường tim nghiêm trọng. Gan ở giữa, liên quan đến hội chứng vô lách (Ivemark’s) hoặc hội chứng đa lách. Những đứa trỏ này thường có tim bẩm sinh phức tạp có tím.
Hình. X-quang cho thấy phần ngực và bụng trên của đứa trẻ sơ sinh hội chứng đa lách. Gan ở giữa, bóng hơi dạ dày ở giữa, tim bên phải (dextrocardia), và tăng lưu lượng máu lên phổi.
Xương
Động mạch chủ
- Nhìn thấy động mạch chủ xuống dọc theo bờ trái của cột sống thường chi điếm left aortic arch: nhìn thấy dọc theo bờ phải cột sống chỉ điếm right aortic arch. Right aortic arch thường liên quan với TOF hoặc thân chung. Một số bệnh nhân có right aortic arch có thế có vascular ring.
Trung thất trên
- Tuyến ức to ở trỏ khỏe mạnh và có thể là false impression vỉ bóng tim to. Nó thế hiên “sail sign” trên x-quang.
- Tuyến ức co lại ờ trỏ tím và trỏ stress nặng do suy tim sung huyết. Trong TGA, bóng trung thất hẹp (« narrow waist»). Ở trẻ DíGeorge không có bóng tuyến ức và tỷ lệ cao có bất thường cung động mạch chủ.
- “Snowman Figure’ (hoặc hình số 8) được tìm thấy ở một số trỏ trên 4 tháng tuổi có bất thường hồi lưu tĩnh mạch phối vào svc.
Nhu mô phổi
- Viêm phổi là biến chứng thường gặp trên nhùng bệnh nhân có tăng lưu lượng máu lên phổi, như ưong PDA hoặc VSD lán.
- Long-standing density, đặc biệt là ờ nhu mô thùy dưới gợi ý phối biệt lập. Một vùng nhu mô phổi không có chức năng, không kết nối với cây phế quản và được cấp máu từ động mạch chủ xuống. HỒI lưu tĩnh mạch thường về hệ thống tĩnh mạch phổi.
- Bóng mạch thẳng đứng dọc dưới bờ tim bên phải gợi ý PAPVR từ thùy dưới và thỉnh thoảng từ thủy giữa của phổi, gọi là scimitar syndrome. HỒI lưu tĩnh mạch phổi thường ở IVC hoặc ngay trên hay dưới cơ hoành. Hội chứng này thường liên quan đến các bất thường khác, bao gồm thiểu sản phổi phải và động mạch phổi phải, phổi biệt lập bên phải nhận máu từ động mạch chủ, và ASD.