Thuốc Nadecin trên thị trường hiện nay đang được dùng với mục đích kiểm soát cơn đau thắt ngực. Trong bài viết này, ITP Pharma sẽ chia sẻ một số thông tin hữu ích về thuốc để bạn đọc lưu ý khi sử dụng.
Thuốc Nadecin 10mg là gì?
Thuốc Nadecin 10mg thuộc nhóm thuốc tim mạch dùng trong điều trị cơn đau thắt ngực được sản xuất bởi S.C. Arena Group S.A. – RU MA NI và do Công ty TNHH Dược phẩm Huy Nhật đăng ký. Thuốc Nadecin có số đăng ký tại Việt Nam là VN – 17014-13.
Thuốc có thành phần chính là Isosorbid dinitrat (dưới dạng Isosorbid dinitrat 25% trong lactose) với hàm lượng 10mg, tá dược vừa đủ 1 viên.
Nadecin được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói thành hộp 3 vỉ x 10 viên.
Thành phần của Thuốc Nadecin 10mg có tác dụng gì?
Dược lực:
Isosorbid-5-mononitrat là chất chuyển hóa có hoạt tính của isosorbid dinitrat, tác dụng chính của chất là làm giãn cơ trơn mạch máu, tác động rõ rệt lên cả động mạch và tĩnh mạch và thể hiện hoạt tính mạnh hơn trên tĩnh mạch. Liều sử dụng của isosorbid dinitrat khác nhau sẽ gây những tác dụng khác nhau, cụ thể: Khi dùng với liều thấp, nồng độ thuốc trong huyết tương thấp có tác dụng làm giãn tĩnh mạch, do đó làm tăng chứa máu ở ngoại vi, làm giảm hồi lưu máu ở tĩnh mạch và áp lực cuối kỳ tâm trương của tâm thất trái (tiền gánh). Khi dùng ở liều cao, nồng độ thuốc trong huyết tương cao sẽ làm tác động lên động mạch, làm giãn và giảm sức cản của mạch máu và huyết áp, do đó làm giảm hậu gánh.
Isosorbid-5-mononitrat cũng trực tiếp làm giãn động mạch vành bằng cách làm giảm áp lực và thể tích cuối kỳ tâm trương, giảm áp lực trong thành cơ tim, dẫn đến cải thiện lưu lượng máu dưới nội tâm mạc. Như vậy, tác dụng của Isosorbid-5-mononitrat là làm giảm tải cho tim và cân bằng cung – cầu oxy cho cơ tim.
Các nghiên cứu có đối chứng với giả dược đã cho thấy, liều duy nhất trong ngày có hiệu quả trong việc kiểm soát cơn đau thắt ngực về mặt tăng khả năng gắng sức, giảm các dấu hiệu thiếu máu cục bộ cơ tim, cải thiện triệu chứng. Thuốc có tác dụng kéo dài ít nhất là 12 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương vào thời điểm này khoảng 1300nmol/L, tương tự nồng độ thuốc sau khi uống 1 giờ.
Các kết quả trên lâm sàng cho thấy, Isosorbid-5-mononitrat vẫn thể hiện tác dụng tốt khi dùng đơn liệu pháp cũng như khi kết hợp với các thuốc ức chế thụ thể bêta hoặc các thuốc chẹn kênh canxi. Hiệu quả của các nitrate có thể giảm khi dùng trong thời gian dài do thuốc đạt nồng độ cao và kéo dài trong huyết tương. Có thể cải thiện tình trạng này bằng cách giữ một khoảng thời gian nhất định giữa các lần sử dụng mà nồng độ của thuốc trong huyết tương thấp. Với liều duy nhất trong ngày vào buổi sáng, thuốc đạt nồng độ cao vào ban ngày và thấp vào ban đêm. Hiện tượng lờn thuốc về mặt tác dụng chống cơn đau thắt ngực không được phát hiện khi dùng với liều 60mg duy nhất trong ngày.
Chưa có các báo cáo về hiện tượng đau thắt ngực do phản ứng dội giữa các lần sử dụng thuốc như đã phát hiện ở liệu pháp dùng miếng dán nitrate.
Sinh khả dụng của thuốc cao và sử dụng an toàn trong nhồi máu cơ tim cấp. Dùng 30mg cho liều đầu tiên và 30mg ở liều tiếp theo sau 12 giờ, sau đó duy trì liều duy nhất 60mg/ngày. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tương tự như ở những người tình nguyện khoẻ mạnh, đôi khi có xảy ra tình trạng hấp thu kéo dài do sử dụng đồng thời với morphine.
Dược động học:
Hấp thu: Isosorbide-5-mononitrate được hấp thu hoàn toàn tại đường tiêu hóa, không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn. Nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa (khoảng 3000nmol/L) đạt được khoảng 4 giờ sau liều uống duy nhất 60mg/ngày và giảm dần đến khoảng 500nmol/L sau khoảng 24 giờ sau khi sử dụng thuốc.
Độ pH của môi trường không ảnh hưởng đến quá trình giải phóng của hoạt chất. So với các viên nén thông thường, thời gian hấp thu của thuốc kéo dài hơn, do đó thời gian tác động cũng kéo dài hơn. So với viên nén giải phóng tức thì, độ sinh khả dụng của thuốc xấp xỉ khoảng 90%.
Phân bố: Isosorbid-5 mononitrat phân bố trong cơ thể khoảng 0,6L/kg, có thời gian bán thải khoảng 5 giờ.
Chuyển hóa: Isosorbide-5-mononitrate không bị chuyển hóa lần đầu ở gan do đó nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định ở mỗi người và tương đương nhau giữa các bệnh nhân, nhờ đó có thể dự đoán được tác dụng lâm sàng của thuốc.
Thải trừ: độ thanh thải toàn phần của isosorbid-5 mononitrat xấp xỉ 115mL/phút. Sự thải trừ xảy ra nhờ quá trình khử nitơ và phản ứng liên hợp với acid glucuronic. Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua thận, có khoảng 2% liều sử dụng được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi.
Đặc điểm dược động học của thuốc không bị ảnh hưởng đáng kể bởi tổn thương chức năng của thận hay gan.
Chỉ định
Nadecin thuộc nhóm thuốc tim mạch, dùng trong phòng và điều trị cơn đau thắt ngực. Nadecin cũng được phối hợp với các loại thuốc khác để điều trị tình trạng suy tim sung huyết.
Cách sử dụng và liều lượng
Tùy vào mục đích sử dụng và tình trạng bệnh nhân, thuốc Nadecin sẽ có liều sử dụng khác nhau. Nadecin là thuốc chỉ được dùng theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân hay người nhà bệnh nhân không tự ý sử dụng tránh gây ra hậu quả không mong muốn.
Trong phòng ngừa cơn đau thắt ngực: Uống 10-20mg/lần và dùng khoảng 3-4 lần/ngày tùy bệnh nhân.
Trường hợp dùng để điều trị cơn đau thắt ngực: bệnh nhân ngậm dưới lưỡi (tác dụng ngay lập tức) hoặc nhai 2,5-10mg/lần, cách 2-3 giờ lại nhai một lần cho đến khi hết cơn đau.
Trong suy tim sung huyết: bệnh nhân có thể ngậm dưới lưỡi, uống 10-20mg/lần hoặc nhai 5-10mg/lần hoặc hơn, dùng 3-4 lần/ngày rồi giảm về liều điều trị, lúc này bệnh nhân có thể dùng viên giải phóng chậm.
Chống chỉ định
Bệnh nhân không được sử dụng Nadecin 10mg trong trường hợp mắc thêm các bệnh dưới đây do có thể làm tình trạng bệnh nặng hơn:
- Trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim thất phải, bệnh cơ tim tắc nghẽn, hẹp van động mạch chủ, viêm màng ngoài tim co thắt.
- Huyết áp thấp, thiếu máu nặng.
- Glaucoma, tăng áp lực nội sọ.
- Dị ứng với các nitrats hữu cơ.
Lưu ý khi sử dụng
Do hoạt tính chính của thuốc là làm giãn cả động mạch và tĩnh mạch nên bệnh nhân phải tăng liều từ từ khi dùng thuốc, tránh tăng đột ngột có thể gây hạ đường huyết tư thế đứng và đau đầu. Sau khi dùng thuốc, bệnh nhân được được ngồi hoặc nằm nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh.
Cũng giống như việc tăng liều từ từ, bệnh nhân không được giảm thuốc đột ngột
Không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú do chưa đủ thông tin đảm bảo an toàn cho những đối tượng này.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ là điều khó tránh khỏi khi sử dụng bất kỳ các loại thuốc nào, triệu chứng có thể nặng hay nhẹ, hoặc không có ở từng bệnh nhân. Để tránh các tác dụng không mong muốn đó, bệnh nhân cần tuân thủ điều trị, sử dụng đều đặn theo chỉ định của bác sĩ, nếu thấy các triệu chứng không thuyên giảm cần liên hệ ngay với bác sĩ để được điều chỉnh thuốc phù hợp.
Một số tác dụng phụ của Nadecin đã được báo cáo như:
- Khi bắt đầu sử dụng thuốc có thể xuất hiện đau nhức đầu, hạ huyết áp với các triệu chứng như: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, thậm chí có thể ngất. Tình trạng này thường giảm và biến mất khi tiếp tục điều trị.
- Các triệu chứng khác thường gặp (1-9,9%):
- Trên hệ tim mạch: nhịp tim nhanh, hạ huyết áp
- Trên hệ thần kinh trung ương: đau nhức đầu, chóng mặt.
- Trên hệ tiêu hóa: thường gặp tình trạng buồn nôn.
- Da: đỏ ở ngực và mặt do giãn mạch ngoại vi.
- Các triệu chứng ít gặp (0,1-0,9%): nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, ngất.
- Hiếm gặp (0,01-0,09%): ngứa, nổi ban.
- Rất hiếm (<0,01%): đau cơ.
Thuốc Nadecin 10mg giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
ITP Pharma đã tham khảo được hiện nay thuốc Nadecin 10mg đang được bán với giá 2.600đ/viên. Thuốc chỉ được dùng theo đơn của bác sĩ, bệnh nhân không tự mua và không tự sử dụng, tránh gây ra hậu quả không mong muốn.
Xem thêm:
Cách trị tăng huyết áp hiệu quả và đơn giản tại nhà [2021]
[Đánh giá] Tác dụng Thuốc hạ áp Apharin: Có tốt không? Giá bao nhiêu?