Thuốc tốt cho cả nhà
Home Sản phẩm thuốc Thuốc Aceronko – Điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu

Thuốc Aceronko – Điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu

(1 đánh giá của khách hàng)

160.000

Mô tả

Trên thị trường hiện nay có bán nhiều chế phẩm khác nhau dùng điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch như tắc mạch, nhồi máu cơ tim, huyết khối tĩnh mạch. Trong bài viết này, Nhà thuốc Online ITP Pharma sẽ cung cấp tới độc giả những thông tin đầy đủ về Aceronko – một trong những giải pháp cho tình trạng này.

Aceronko là thuốc gì?

Aceronko thuộc nhóm thuốc chống đông kháng vitamin K, được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm TW1 – Pharbaco Việt Nam. Thành phần chính của Aceronko là Acenocoumarol có hàm lượng 4mg hoặc 1mg, ngoài ra còn một số tá dược khác vừa đủ 1 viên.

Số đăng ký thuốc: VD-20825-14.

Aceronko được dùng trong các bệnh lý tim mạch bao gồm điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, nhồi máu cơ tim và nhồi máu phổi.

Dạng bào chế và đóng gói: Viên nén dùng đường uống. Mỗi hộp có 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên cùng tờ hướng dẫn sử dụng đi kèm.

Hình ảnh hộp thuốc Aceronko
Hình ảnh hộp thuốc Aceronko

Cơ chế tác dụng của thuốc Aceronko 4mg

Thành phần chính Acenocoumarol của Aceronko là dẫn chất Coumarin kháng vitamin K, hoạt động bằng cách ức chế enzym vitamin K epoxide reductase, do đó làm ức chế quá trình chuyển acid glutamic thành gamma carboxyl glutamic – tiền thân của các yếu tố tham gia quá trình đông máu II, VII, IX và X.

Do đó, Acenocoumarol có tác dụng chống đông máu gián tiếp, đồng thời giúp hạn chế sự hình thành và phát triển của các cục huyết khối, hạn chế được các triệu chứng của huyết khối tắc mạch.

Acenocoumarol không có tác dụng làm tiêu huyết khối trực tiếp, có thời gian tác dụng ngắn hơn so với các chất chống đông khác như Warfarin và Phenprocoumon.

Chỉ định

Thuốc Aceronko được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dự phòng huyết khối trong ống thông.
  • Đối với bệnh tim gây tắc mạch: dự phòng các biến chứng huyết khối tắc mạch nguyên nhân do van tim nhân tạo, rung nhĩ, bệnh van 2 lá.
  • Đối với bệnh nhân có nhồi máu cơ tim: dự phòng các biến chứng của nhồi máu cơ tim gây huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái; dự phòng nhồi máu cơ tim tái phát với bệnh nhân không dùng được Aspirin.
  • Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi; dự phòng tái phát huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi khi thay thế cho Heparin và trong phẫu thuật khớp háng.

Chống chỉ định

Aceronko chống chỉ định cho các nhóm đối tượng sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc mẫn cảm với các dẫn chất Coumarin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận mức độ nặng (độ thanh thải creatinin dưới 20ml/phút đối với bệnh nhân suy thận).
  • Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu hoặc người bệnh mới thực hiện các can thiệp ngoại khoa trên mắt, thần kinh, có khả năng mổ lại.
  • Bệnh nhân tai biến mạch máu não (trừ trường hợp có nghẽn mạch ở vị trí khác).
  • Người bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng giai đoạn tiến triển.
  • Bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch thực quản.
Hình ảnh vỉ thuốc Aceronko
Hình ảnh vỉ thuốc Aceronko

Cách sử dụng thuốc Aceronko

Do đáp ứng điều trị trên từng bệnh nhân khác nhau, liều dùng của cần được điều chỉnh dựa theo tình trạng bệnh nhân và kết quả test sinh học INR cũng như chỉ định cụ thể của bác sĩ. Hướng dẫn về liều dùng dưới đây có tính chất tham khảo:

  • Đối với người lớn: dùng 1 lần/ngày vào buổi tối ở mức liều 4mg trong 2 ngày đầu. Kể từ ngày thứ ba, kiểm tra đồng thời kết quả INR và điều chỉnh mức liều điều trị, thường từ 1 – 8mg (điều chỉnh từng mức 1mg).
  • Đối với người cao tuổi: liều khởi đầu nên thấp hơn liều thông thường cho người lớn. Mức liều trung bình trong điều trị ở nhóm đối tượng này thường khoảng ½ – ¾ liều của người lớn.
  • Để đảm bảo hiệu quả điều trị, bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ liều dùng được bác sĩ chỉ định, không tự ý điều chỉnh tăng hoặc giảm liều khi chưa được bác sĩ cho phép, tránh gây các phản ứng phụ không mong muốn.

Tác dụng phụ của thuốc Aceronko 1mg

Aceronko có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn trong thời gian sử dụng, bao gồm:

  • Tác dụng phụ thường gặp: chảy máu lợi, máu mũi, rối loạn kinh nguyệt, khạc ra máu hoặc phân đen. Bệnh nhân cũng thường xuất hiện tình trạng mệt mỏi, đau đầu, suy nhược cơ thể kéo dài.
  • Tác dụng phụ ít gặp: gồm ngứa, nổi mề đay trên da; rụng tóc; tiêu chảy; cơ khớp đau nhức.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: gây ra một số tình trạng bệnh lý trên gan, hoại tử da, viêm mạch máu.
  • Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ khi gặp các dấu hiệu nêu trên, hoặc cơ thể có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do tác dụng phụ của Aceronko, để được hướng dẫn cách xử trí an toàn và nhanh chóng.

Ảnh hưởng của thuốc Aceronko với phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: một số thống kê sử dụng Aceronko trên lâm sàng cho thấy có khoảng 4% bệnh nhân sử dụng Aceronko trong các tháng đầu thai kỳ gây ra tình trạng dị dạng thai nhi và có nguy cơ gây sảy thai khi dùng trong những tháng sau của thai kỳ. Do đó, Aceronko chống chỉ định dùng trên phụ nữ mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Aceronko có thể dùng được trên phụ nữ trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, dùng khi đã được cân nhắc và có chỉ định cụ thể của bác sĩ. Bệnh nhân nên tránh cho con bú trong thời gian dùng Aceronko. Trường hợp bắt buộc cho con bú, các bác sĩ khuyến cáo trẻ bú nên bổ sung vitamin K.

Hình ảnh hộp thuốc Aceronko 1mg
Hình ảnh hộp thuốc Aceronko 1mg

Lưu ý khi sử dụng thuốc Aceronko

Một số vấn đề cần lưu ý trong thời gian sử dụng Aceronko như:

  • Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về thông số INR định kỳ và tại cùng 1 địa điểm trong suốt thời gian dùng Aceronko.
  • Người bệnh nên uống thuốc vào 1 thời điểm cố định trong ngày để tránh quên liều.
  • Với bệnh nhân có can thiệp ngoại khoa, cần xem xét cụ thể tình trạng để điều chỉnh các thuốc điều trị phù hợp dựa trên nguy cơ huyết khối và nguy cơ chảy máu.
  • Thận trọng và giám sát chặt chẽ khi dùng thuốc trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận hoặc hạ protein máu.
  • Bệnh nhân cần được theo dõi thận trọng các tai biến xuất huyết dễ xảy ra trong thời gian đầu điều trị, bao gồm cả bệnh nhân đã xuất viện.
  • Bảo quản Aceronko nơi khô thoáng, tránh ánh nắng mặt trời, để xa tầm với của trẻ nhỏ.

Tương tác của thuốc Aceronko với các thuốc khác

Aceronko được khuyến cáo không dùng đồng thời với các thuốc dưới đây:

  • Aspirin (đặc biệt là đối với bệnh nhân dùng Aspirin liều cao trên 3g/ngày): Aspirin có thể làm tăng tác dụng chống đông của Aceronko, tăng nguy cơ chảy máu do đẩy Aceronko khỏi liên kết với protein huyết tương, tăng nồng độ Aceronko tự do trong cơ thể.
  • Thuốc chống viêm nhóm NSAIDs, nhóm Pyrazol: gây ức chế tiểu cầu, gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa, tăng nguy cơ chảy máu khi dùng chung với Aceronko.
  • Thuốc kháng nấm Miconazol: gây ức chế quá trình chuyển hóa của Aceronko, dùng chung với Aceronko có thể gây xuất huyết bất ngờ thể nặng.
  • Phenylbutazon: làm tăng tác dụng chống đông của Aceronko, đồng thời có thể gây kích ứng niêm mạc tiêu hóa.
  • Cloramphenicol: có thể gây tăng tác dụng chống đông do làm giảm chuyển hóa Aceronko tại gan. Trường hợp bắt buộc kết hợp, cần theo dõi chỉ số INR thường xuyên hơn để hiệu chỉnh liều thích hợp.

Bên cạnh đó, Aceronko nên thận trọng khi phối hợp cùng các thuốc dưới đây:

  • Thuốc chống trầm cảm cường serotonin.
  • Các thuốc nhóm corticoid.
  • Dẫn chất carbamazepin.
  • Kháng sinh nhóm Cephalosporin.
  • Các nhóm thuốc gây độc tế bào, chống nấm nhóm Azol, các thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc tiêu huyết khối.
  • Thuốc kháng virus Nevirapine, Efavirenz.

Để hạn chế các tương tác không mong muốn trong quá trình điều trị với Aceronko, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được khuyến cáo về các tương tác có thể gặp phải cũng như điều chỉnh liều hoặc liệu pháp điều trị thích hợp khác.

Đặc điểm dược động học của thuốc Aceronko

Nghiên cứu về dược động học của Acenocoumarol cho thấy:

  • Hấp thu: Acenocoumarol hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng của thuốc dùng đường uống khoảng 60%.
  • Phân bố: Acenocoumarol có tỉ lệ gắn protein huyết tương mạnh (khoảng 97 – 99%). Nồng độ thuốc đạt đỉnh trong huyết tương sau khi uống là 1 – 3 giờ. Acenocoumarol có thể đi qua nhau thai và 1 phần được tìm thấy trong sữa mẹ.
  • Chuyển hóa: thuốc bị chuyển hóa qua gan nhờ hệ enzym cytochrom P450, một số chất chuyển hóa của Aceronko còn hoạt tính.
  • Thải trừ: thuốc thải chủ yếu qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa, 1 phần thải qua mật. Thời gian bán thải của Acenocoumarol khoảng 5 – 11 giờ.

Thuốc Aceronko giá bao nhiêu?

Thuốc Aceronko hiện có giá khoảng 160.000 đồng/hộp. Mức giá trên mang tính chất tham khảo, có thể thay đổi tùy thuộc vào nơi bán và thời điểm bán.

Thuốc Aceronko mua ở đâu tại Hà Nội và TPHCM?

Bạn có thể tìm mua Aceronko tại các quầy thuốc bệnh viện hoặc các nhà thuốc trên toàn quốc khi có đơn thuốc của bác sĩ điều trị.

Bạn nên lựa chọn các địa chỉ uy tín, đồng thời chú ý kiểm tra nhãn mác, nguồn gốc, hạn dùng của thuốc trước khi mua để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Xem thêm:

Dipsope – Điều trị tăng huyết áp, dự phòng đau thắt ngực hiệu quả

1 đánh giá cho Thuốc Aceronko – Điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu

  1. Đại

    Giao hàng nhanh, tư vấn nhiệt tình

Thêm đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin mới