Thuốc tốt cho cả nhà
Home Sản phẩm thuốc Tisercin

Tisercin

(1 đánh giá của khách hàng)

100.000

Danh mục:

Mô tả

Thành phần

Hoạt chất:

Trong mỗi viên nén ban phim cú 25 mg levomeprnmazin [tương đương 33,8 mg
levomepromazin maleat).

Tá dược:

Lõi viên: magnesi stearat, natri starch glycollat, povidon, cellulose vi tinh thể, tinh bột khoai tây, lactose monahydrat (40 mg).

Màng bao phim:

Magnesi stearat, dimeticon, titan dioxyd, hypromellose.

Dạng bào chế của thuốc

Viên nén bao phim.

Mô tả: viên nén bao phim mảu trắng, hình tròn, hai mặt hơi lỗi.

Các đặc tính lâm sàng

Chỉ định điểu trị:

Các bệnh nhân tâm thần cấp kèm thao hưng phấn tâm thân vận động và lo âu trẩm trong:

  • cơn tâm thần phân liệt cấp,
  • các tình trạng loạn tâm thần cấp tính khác

Hỗ trợ điều trị trong các bệnh loạn tâm thần mạn tính:

  • bệnh tâm thần phân liệt mạn tính
  • các bệnh loạn tâm thần mạn tính có tính chất ảo giác.

Liều dùng và cách dùng:

Liều dùng:

Người lớn

Phải bắt đầu điều trị với những liều thấp, sau đó tăng dần tùy theo sự dung nạp của bệnh
nhân. Khi thấy có cải thiện thì giảm xuống liều duy trì được xác định cho tửng cá nhân. Trong bệnh loạn tâm thần, liều khởi đầu là 25-5 mg {1-2 viên nén ban phim) mỗi ngày, chia làm hai lần. Nếu cần thiết liều khởi đầu cú thể tăng đến 150-250 mg mỗi ngày (chia làm 2-3 lần], sau đó khi bất đầu thấy cú tác dụng thì có thể giảm xuống liều duy trì. Khi dùng liều 150-250 mg, cần nằm tại giường trong vài ngày đầu để tránh hạ huyết áp tư thể đứng.

Trẻ em (trẻ em và thiếu niên dưới 12 tuổi):

Trẻ em rất nhạy cảm với tác dụng hạ huyết áp và an thần của levomepromazin. Do liều chính xác không thể được chia nhỏ tử viên nén bao phim Tisercin 25 mg, nên không khuyến cáo dùng thuốc này cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Người già:

Người già nhạy cảm hơn với tác dụng của phenothiezin. Do liều chính xác không thể được
chia nhỏ viên nén bao phim Tisercin 25 mg, nên không khuyến cáo dùng thuốc này cho người già trên 85 tuối.

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:

Không cú tử liệu liên quan đến việc dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, nhưng cẩn thận trọng vì thuẩc được chuyển hóa tại gan và thải trử qua nước tiểu.

Cách dùng:

Viên nén bao phim Tisercin được dùng theo đường uống.

Chống chỉ định:

  • quá mẫn với lev0mepromazin hoặc với các phenothiazin, hoặc với bất kỳ thành phần tá
    dược nào của thuốc, dùng chung với các thuốc điều trị tăng huyết áp,
  • dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO (xem mục Tương tác với các thuốc khác và
    các dạng tương tác khát)
  • khi dùng quá liều với các chất ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, các thuốc gây
    mê toàn thân, thuốc ngủ)
  • bệnh giôcôm góc hep
  • bí đưởng tiết niệu,
  • bệnh Parkinson,
  • bệnh xơ cứng rải rác
  • bệnh nhược cơ, liệt nửa người
  • bệnh cơ tim nặng (thiểu năng tuần hoàn)
  • suy thận hay suy gan nặng
  • hạ huyết áp có biểu hiện lâm sảng,
  • bệnh về tạo huyết,
  • rối loan chuyển hoá porphyrin,
  • phụ nữ cho con bú
  • trẻ em dưới 12 tuổi.
  • bệnh nhân bị hôn mê.

Cảnh báo và thận trọng:

Phải ngưng ngay thuốc nếu cú xảy ra bất kỳ phản ứng quá mẫn nào.

Phải cân nhắc kỹ lợi hại trước khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai (xem mục Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú).

Đặc biệt thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, các
thuốc chống tiết cholin (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).

Phải chú ý đặc biệt khi dũng thuốc cho bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan vì có nguy cơ
tích lũy thuốc và gây độc.

Tăng nguy cơ tử vong ở người già bị sa sút trí tuệ:

Các dữ liệu tử 2 nghiên cứu lớn cho thấy người già bị sa sút trí tuệ điều trị bẳng các thuốc
chống loạn thần làm tăng nhẹ nguy cơ tử vong so với nhóm không dùng thuốc. Phưa có đủ các dữ liệu để đưa ra tỷ lệ ưúc tinh va nguyên nhân gây tăng nguy oở tử vong cũng chưa đượt biết.

Tiserrin không được dùng điểu trị các rổi loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ. Bệnh nhân cao tuổi và nhất là những người sa sút trí tuệ dễ bị hạ huyết áp tư thế và nhạy
cảm hơn với tác dụng chống tiết cholin và tác dụng an thần của phenothiazin. Ngoài ra
những bệnh nhân này rất dễ có các tác dụng phụ ngoại tháp, do đó liều khởi đầu thấp và
tăng dần liều là đặc biệt quan trạng ở những người này.

Vì thế để tránh hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân phải nằm nghỉ trong nửa giờ sau khi dùng liều đầu tiên. Nếu hay bị chúng mặt sau khi uống thuốc thì nên nắm nghỉ trên giường sau mỗi liểu trống.

Nên thân trọng ở những bệnh nhân có bệnh sử bị bệnh tim mạch và đặc biệt ở người gia
và ở những bệnh nhân bị suy tim sưng huyết, rối lọan dẫn truyền, loạn nhịp, có hội chứng
khoảng QT dài bẩm sinh, hay có tuần hoàn không ổn định. Trước khi bắt đầu điều trị bằng
Tisercin phải đo điện tâm đổ để loại trừ các bệnh tim mạch có thể là chống chỉ định điều trị.

Giống như các phenothiazin khác, khoảng QT kéo dài, l0ạn nhịp và rất hiếm khi loạn nhịp
xoăn đỉnh đã được ghi nhận là cú liên quan đến levomepromazin (xem mục tác dụng
không mong muốn và quá liều).

Huyết khối tắc tĩnh mạch đã được báo cáo xảy ra khi dùng thuốc chống loạn thần. Do bénh
nhân được điểu trị bẩng các thuốc chống lọan thần thường có các nguy cơ bị huyết khối tấc
tĩnh mạch, do đó cẩn xác định tất cả các yếu tố nguy ở gáy huyết khối tắc tĩnh mạch trước và trong khi điểu trị bằng Tiserrin và áp dụng các biện pháp phòng ngửa thích hợp.

Nếu cú sốt cao xảy ra trạng thái khi điều trị loạn tâm thần, thì phải loại bỏ khả năng đó là hội chứng an thần ác tính (neurolaptic malignant syndrome – NMS). NMS là một bệnh có nguy cơ tử vong với các đặc điểm sau: cứng cơ, sốt cao, lẫn lộn, rối loạn hệ thần kinh thực vật (huyết áp không ổn định, nhịp tim nhanh, loạn nhịp, đổ mổ hôi), qiảm trương lực.

Các kết quả xét nghiệm: tăng creatinin phosphokinase (CPK), myoglobin-niệu (globin
cơ niệu kịch phát} và suy thận cấp. Tất cả các triệu chứng này cho thấy cú xảy ra NMS, do đó phải ngưng ngay Tisercin nếu thấy các triệu chứng này và cả khi không thấy các biểu hiện lâm sàng của NMS nhưng có xảy ra sốt cao mà không rõ nguyên nhân. Nếu sau khi hồi phục NMS mà tình trạng của bệnh nhân đòi hỏi phải điều trị tiếp lọan tâm thần thì phải cân nhắc kỹ khi chọn lựa thuốc.

Trong y văn đã ghi nhận cú sự dung nạp các tác dụng an thần của phenothiazin và có sự dung nạp chéo giữa các thuốc chống loạn tâm thần. Sự dung nạp này có thể giải thích các triệu chứng loạn chức năng xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột trong lúc đang dùng liều cao và kéo dài: buổn nôn, nôn, nhức đầu, run rẩy, đổ mổ hôi, nhịp tim nhanh, mất ngủ, bổn chồn. Vì có hiện tượng này cho nên phải luôn luôn ngưng thuốc từ từ.

Nhiều thuốc chống loạn tâm thần kể cả lavomepromazin có thể làm giảm ngưỡng co
giật động kinh và gây ra các thay đổi dạng động kinh trên điện não đổ. Vì thếở những bệnh
nhân bị động kinh việc theo dỗi chặt chẽ lâm sàng và kiểm tra điện não đồ là cẩn thiết khi
điểu chỉnh liều lượng Tisercin.

Phản ứng độc cho gan dạng vàng da do ứ mật gây ra bởi clorpronmazin cũng có thể xảy ra với các phenothiazin khác. Phản ứng nảy tùy thuộc vào sự nhạy cảm của cá nhân người bệnh và biến mất hoàn toàn sau khi ngưng điều trị. Vì thế khi dùng thuốc lâu
dài phải thưởng xuyên làm các xét nghiệm về chức năng gan.

Chứng mất bạch cầu hạt và giảm hạch cầu cũng được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị bằng phenothiazin, vì thế dù chúng rất ít khi xảy ra nhưng cũng cần phải thường xuyên kiểm tra huyết học nếu điểu trị lâu dài.

Cấm dùng các thức uống có cồn trong khi điều trị và cả cho đến khi các tác dụng của thuốc
vẫn còn (trong 4-5 ngày sau khi ngưng Tisercin].

Trước khi bắt đầu dùng thuốc và trong khi điều trị cẩn kiểm tra thường xuyên:

huyết áp (nhất là ở những bệnh nhân có tuần hoàn không ổn định và những người dễ bị
hạ huyết áp)

chức năng gan (đặc biệt ở những hệnh nhân cé suy gan),

kiểm tra định tính về huyết học (trường hợp có sốt, viêm họng va nếu nghi ngờ có giảm
bạch cầu hay mất bạch cầu hại; khi bắt đầu điều trị và trong khi dùng thuốc lâu dải)

điện tâm đồ [trong các bệnh về tìm mạch và ở người cao tuổi].

đo nồng độ kali máu. Định kỳ kiểm tra chất điện giải và điểu chỉnh đặc biệt khi điều
trị kéo dài.

Các triệu chứng cấp như tái phát các triệu chứng loạn tâm thần, hồi hộp, tăng lo lắng, mất
ngủ, buồn nôn, nôn, đau đầu, run, toát mổ hôi và tim đập nhanh đã được báo cá xảy ra khi
ngừng levomepromazin đột ngột.

Do viên nén bao phim Tisercin cỏ chứa 40 mg lactose monohydrat, bénh nhan khéng dung nạp duge galactose do di truyền hiếm gặp, có chứng thiếu hụt Lapp lactase hay kém hap thu glucosegalactose không được đùng thuốc này.

Dùng thuốc cho trẻ em:

Không dùng thuốc này cho trẻ am dưới 12 tuổi [xem mục Liều dùng và cách dùng và chống
chỉ định].

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác:

Không dùng chung thuốc này với các thuốc sau:

  • các thuốc chống tăng huyết áp, 0 nguy cơ gây hạ huyết áp nặng.
  • các thuốc ức chế MAO, vì khi đó các tác dụng của Tiserein có thể kéo dài và các tác
    dụng phụ có thể trở nên nặng hơn.

Thận trọng khi phối hợp với:

  • Các thuốc có tác dụng chống tiết cholin (thuốc chống trầm cảm 3 vùng, kháng histamin Hị, một số thuốc chữa bệnh Parkinson, atropin, scopotamin, succinylcholin} vì gia tăng các tác dụng chống tiết cholin – như tắc ruột do liệt, bí đường tiểu, tăng nhãn áp. Biểu hiện ngoại
    thấp là tác dụng không mong muốn đã được ghi nhận sau khi phối hợp với scopolamin.
  • Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương (thuốc ngủ, thuốc gây mê toàn thân, thuốc
    chống lo âu, thuốc giảm au-gây ngủ, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm 3 vòng) vì
    làm gia tăng các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.
  • Các thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương (như các dẫn xuất của amphetamin) vì các tác dụng kích thích sẽ bị giảm.
  • Levodopa: vì tác dụng của thuốc này sẽ bị giảm.
  • Các thuốc trị đái tháp đường dạng uống: vì hiệu lực các thuốc này sẽ bị giảm và có
    thể xảy ra tăng đường huyết.
  • Các thuốc làm kéo dài khoảng QT (một số thuốc chống loạn nhịp, các kháng sinh nhóm
    macrolid, một số thuốc trị nấm nhóm aznl, cisaprid, một số thuốc chống trầm cảm,
    một số thuốc kháng histamin, và các thuốc lợi tiểu gián tiếp có tác dụng hạ kali máu):
    vì các tác dụng có thể cộng lực và có thể làm tăng tần xuất bị loạn nhịp tim.
  • Dilevalol: do ức chế chuyển hóa lẫn nhau nên tác dụng của mỗi thuốc sẽ gia tăng. Nếu
    dùng chung có thể cần phải giảm liều của một hay cả hai thuốc. Không loại trừ tương
    tác tương tự với các thuốc chẹn bêta khác.
  • Các thuốc có tác dụng làm nhạy cảm với ánh sáng: vì cú thể làm tăng sự nhạy cảm
    với ánh sáng.
  • Rượu: tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của cả hai chất sẽ gia tăng và tăng khả
    năng xảy ra tác dụng phụ ngoại thấp.

Các thuốc khác:

Dùng đồng thời thuốc này với Vitamin C sẽ làm giảm sự thiếu hụt vitamin do Tisercin gây ra.

Trẻ em:

Các tương tác thuốc mới chỉ được nghiên cửu ở người lớn.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Phụ nữ có thai:

Các dị tật bẩm sinh đã được ghi nhận ở trẻ có mẹ dùng phanothiazin, tuy nhiên chưa chứng
minh được mối quan hệ nhãn quả do dùng phenothiazin. Tuy nhiên khi chưa có dữ liệu từ
các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không được dùng thuốc khi có thai trừ phi đã cân
nhắc lợi hại kỹ càng (theo xếp hạng của FDA thì levomepromazin thuốc phân lọai C về ảnh
hưởng đối vứi thai kỳ).

Trẻ sinh ra bởi phụ nữ mang thai dùng thuốc chống loạn thần (bao gồm cả levomepromazin) trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn bao gồm cả triệu chứng ngoại thấp và/hoặc triệu chứng cai thuốc ở mức độ nặng nhẹ và thời gian kéo dài sau khi sinh khác nhau. Các tác dụng không mong muốn được bán cáo là: kích thích, tăng trương lực, giảm trương lực, run, ngủ gà, suy hô
hấp cấp, rối loạn ăn uống. Do đó trẻ sơ sinh cần được theo dõi cẩn thận.

Phụ nữ cho con bú:

Levomepromazin được tiết vào sữa me, do do chống chỉ định dùng thuốc khi có cho con bú vì chưa có dữ liệu tử các thử nghiệm có đối chứng.

Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản: Chưa có dữ liệu

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Tiserin gây buồn ngủ, mất phương hướng, lẫn lộn hoặc hạ huyết áp quá mức, điều
này có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Khi mới bắt đầu điểu trị không được lái xe hay làm các công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn
trong một thời gian dài hay ngấn tủy theo sự đáp ứng của bệnh nhân. Sau do tuy từng trường hợp cụ thể mà xác định sự giới hạn này.

Tác dụng không mong muốn của thuốc:

Tác dụng không mong muốn được phân loại theo hệ cơ quan.

Chưa có các dữ liệu ước tính về tần suất xảy ra.

  • Rối loạn máu và bệ bạch huyết: giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch
    cầu (xem mục Thận trọng và cảnh báo), giảm tiểu cầu, trăng hạch cầu tra eosin.
  • Hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ, phù thanh quản, phù ngoại biên, hen.
  • Rối loạn nội tiết: U tuyến yên đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân dược điều trị bằng
    phenothiazin dài ngày, tuy nhiên cần có nghiên cứu thêm để có thể chứng minh quan
    hệ nhân quả do điều trị.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm cân, thiếu hụt vitamin.
  • Rối loạn tâm thần: tái diễn các triệu chứng lọan tâm thần, giảm trương lực, lẫn lận,
    mất định hướng, ảo giác, nói không rõ ràng, ngủ gà.
  • Rối loạn hệ thần kinh: co giật động kinh, tăng áp lực nội soi, triệu chứng ngọai thấp
    (loạn vận động, loạn trương lực cơ, hội chứng Parkinson, người ưỡn cong, tăng phản xạ,
    hội chứng cai thuốc).
  • Rối loạn mắt: bệnh võng mạc sắc tố, lắng đọng ở thủy tỉnh thể và giác mạc.
  • Rối loạn tim: hội chứng Adams-Stokes, khoảng QT kéo dài (tác dụng dễ gây loạn
    nhịp, loạn nhịp xoắn đỉnh) cũng có thể xảy ra (xem mục Chống chỉ định và cảnh báo và
    thận trọng), nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn mạch: Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất và thường xảy ra nhất là hạ
    huyết áp tư thể (kèm theo yếu người, chóng mặt và ngất).

Các trường hợp huyết khối tắc tĩnh mạch bao gồm cả huyết khối mạch phổi và huyết khối. Tĩnh mạch sâu đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc chống loạn thần, tần suất xảy ra
chưa được biết.

  • Rối loạn tiêu hóa: buôn nôn, nôn, táo bón, khó chịu ở bụng, khô miệng.
  • Rối loạn gan mật: tổn thương gan (vàng da, ứ mật).
  • Rất loạn da và mô da: viêm da tróc, ngứa, ban đỏ, nhạy cảm với ánh sáng, nhiễm
    sắc tố.
  • Rối loạn thận và tiết niệu: khó tiểu, nước tiểu đổi màu.
  • Thai kỳ, tình trạng sinh đẻ và sau sinh: Hội chứng ngừng thuốc ở trẻ sơ sinh (xem mục
    Sử dụng cho phụ nữ có hai và cho con bú).
  • Rối loạn ngực và hệ sinh sản: tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt, rất hiếm khi bị co thắt tử cung.
  • Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc: hội chứng an thần kinh ác tính, sốt cao.
  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặn phải khi sử dụng thuốc

Sử dụng quá liều:

Các triệu chứng khi quá liều:

Thay đổi dấu hiệu sinh tồn (thông thường nhất là huyết áp hạ, sất cao), rối loạn dẫn truyền tim khoảng QT kéo dải, nhịp tim nhanh/rung tâm thất, xoắn đỉnh, blốc nhĩ-thất), các triệu chứng ngoại thấp, an thần, kích thích hệ thần kinh trung ương (co giật động kinh) và hội chứng an thần ác tính có thể xảy ra.

Xử trí khi bị quá liều:

Cần theo dõi các thông số sau đây: tình trạng kiểm toan, cân bằng nước và điện giải, chức
năng thận, lượng nước tiểu, nổng độ các men gan, điện tâm đố, ở bệnh nhân bị hội chứng
an thần ác tính thì theo dõi thêm creatinin phosphokinase trong huyết thanh và thân nhiệt.

Điều trị trệu chứng tùy theo kết quả của các thông số theo dõi. Đối với hạ huyết áp thì có
thể bổ sung dịch theo đường tĩnh mạch, cho nằm ở tư thế Trendelenburg, dùng dopamin
va/hodc norepinephrin. (Do tác dụng dễ gây loạn nhịp tim của levomepromazin, bộ dụng cụ
hổi sức phải cú sẵn và cần phải theo dõi điện tâm đổ nếu có dùng dopamin và/hoặc
norepinephrin]. Co giật được điều trị bằng diazepam, hay nếu co giật tái điễn thì dùng
phenytoin, hay phenobarbiton. Phải cho mannital trong trưởng hợp có globin cơ niệu kịch phát.

Không có chất giải độc đặc hiệu. Làm tăng lượng nước tiểu, thẩm phân máu và truyền máu
không có ích lợi.

Không nên gây nôn trong lúc bị co giật động kinh, và các phản ứng loạn trương lực ở đầu
và cổ có thể dẫn đến việc hút chất nôn vào phổi. Việc rửa dạ dày – ngoài sự theo dõi các
thông số sinh tần- cần được thực hiện cho dù đã uống thuốc được 12 giờ vì việc làm trống dạ dày bị giảm do tác dụng chống tiết cholin của levopromazin. Than hoạt tính và thuốc xổ được khuyến cáo để làm giảm thêm sự hấp thu thuốc.

Các đặc tính dược lý

Các đặc tính dược lực học:

Nhóm tác dụng được lý trị liệu: thuốc chống loạn tâm thần, Mã ATE : N05A A02

Cơ chế tác dụng

Tisercin la một thuốc an thần yếu thuộc nhóm phenothiazin. Levomepromazin là mộ: đồng
phân của clorpromazin với tác dụng ức chế tâm thần vận động mạnh hơn clorpromazin.

Do tác dụng trên các thụ thể dopamin ở vùng đồ thị, dưới đổi thị, hệ lưới và hệ ria, levomepramazin ức chế các kích thích giác quan, giảm hoạt động vận động và an thần
mạnh; ngài ra thuốc còn có tác dụng đối kháng trên các hệ dẫn truyền thần kinh khác (tiết norepinephrin, tiết serotonin, tiết histamin, tiết cholin). Kết quả là levomepromazin có tác
dụng chống nôn, kháng histamin, chống tiết norepinephrin và cholin. Các tác dung phụ
ngoại thấp nhẹ hơn so với các thuốc an thần mạnh khác. Thuốc có tác dụng chống tiết alphan-norepinephrin mạnh nhưng tác dụng chống tiết cholin yếu. Levomepromazin làm tăng ngưng cảm giác đau (hiệu quả piảm đau tưởng tự như là của morphin) và có tác dụng làm mất trí nhớ. Do khả năng làm tăng tác dụng của các thuốc giảm đau, thuốc có thể được dùng để hỗ trợ trong các cơn đau nặng cấp tính và mạn tính.

Tác dụng giảm đau tối đa đạt được sau khi tiêm bắp levomepromazin 20-40 phút và kéo dài trong khoảng 4 giờ.

Trẻ em:

Chưa có các dữ liệu dược lực học của thuốc ở trẻ em

Các đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Sau khi tiêm bắp và uống, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương đạt được tương ứng trong vòng 30-80 phút và 1-3 giờ.

Phân bố:

Thể tích phân bố biểu kiến là 23-42 L/ kg thể trọng.

Chuyển hóa và thải trừ:

Levomepromazin được chuyển hoá mạnh tạo ra các chất liên hợp sulphat và lUcurpnid, các
chất này sau ó được thải qua thận. Một phần nhỏ của liều thuốc [1%] được thải qua nước tiểu và phân ở dạng thuốc không biến đổi. Thời gian bán thải là 15-30 giở.

Tính tuyến tính/không tuyến tính:

Sự tuyến tính dạt dược khi nồng độ levamepromazin trong khoảng 10-300 ng/mL.

Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng:

Các kết quả nghiên cứu tiến lâm sảng không cho thấy tác dụng gây quái thai. Không
có dữ liệu về độc tính đối với bào thai của levomepromazin.

Khi cho chuột levomepromazin liều cao trong thức ăn, thấy có giảm khả năng sinh sản.

Các đặc tính của thuốc

Tính tương kỵ:

Không áp dụng.

Hạn dùng:

80 tháng kể tử ngày sản xuất.

Những lưu ý đặc biệt khi bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm ướt.

Để xa tẩm tay của trẻ em.

Quy cách đồng gói:

80 viên nén bao phim được chứa trong lọ thủy tinh màu nâu, có nắp nhựa được bảo vệ chống chấn động. Trong hộp xếp bằng giấy cứng có 1 lọ thuốc cùng tờ hưởng dẫn sử dụng.

Nhà sản xuất

EGIS PHARMACEUTICALS PLC

Trụ sở: 1106 Budapest

Keresztúri út 30-38.

Hungary

Nhà máy: 9900 Kormend Matyas kirdly u. 65.

Hungary

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

1 đánh giá cho Tisercin

  1. Hùng

    Nhà thuốc bán Tisercin chính hãng, giao hàng cực nhanh

Thêm đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tin mới